Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013

Quả đào sinh vui vui tân, hoạt huyết.

Người thường ngày nếu ăn hàng ngày có tác dụng tăng cường trí óc, bảo vệ sức khỏe, phòng trị tăng áp huyết, bệnh mạch vành, cơn đau tim

Quả đào sinh tân, hoạt huyết

Dùng trợ tiêu hóa, kiện vị, nhuận tràng. TS. Dùng cho các trường hợp bế kinh, trưng hà, xúc huyết, ứ huyết, trúng thương đụng dập, phong thấp, táo bón. Đào nhân vị đắng ngọt, tính bình, vào kinh tâm và can.

Nguyễn Đức Quang. Theo Đông y, thịt quả đào vị ngọt chua, tính ôn, vào can, trường vị. Bài 2:  đào nhân 12g, xuyên khung 6g, gừng thán 6g, đương quy 12g, cam thảo 4g. Sắc nước, hòa với nước tiểu con nít hoặc đun nóng với rượu để uống. Đào là loại quả ngon, tác dụng sinh tân nhuận trường hoạt huyết, tốt cho người sốt cao, táo bón, chấn thương đụng dập.

Sắc nước. Vơ nghiền thành bột mịn, làm mật hoàn. Trị ứ huyết tắc kinh. Chữa phù thũng, cước khí, đàm ẩm:   đào hoa (phơi âm can) 30g, giã nát hòa với ít rượu để uống. Trị sau khi đẻ ứ huyết, đau bụng. Dùng cho các trường hợp bế kinh, kinh ít. Đào hoa (hoa và nụ đào) vị khổ tính bình, công năng lợi thủy, hoạt huyết, thông tiện. Liều dùng, cách dùng: 2 - 6 quả tươi hoặc mứt khô; đào nhân 6 - 12g.

Dùng khi ỉa khó khăn. Trị ruột bị ung độc, đau bụng, đại tiện táo. Một số bài thuốc trị bệnh có dùng đào    Hoạt huyết thông kinh:   Bài 1:  đào nhân 12g, hồng hoa 6g, tam lăng 8g, đương quy 12g.

Sắc uống. Đào gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt cùng đào nhân xay nhuyễn, thêm xirô, chưng cách thủy cho chín nhừ.

Ăn mỗi ngày 1 lần

Quả đào sinh tân, hoạt huyết

Bài 2:  đào nhân 12g, hồng hoa 12g, đương quy 12g, đan sâm 12g, xuyên khung 12g, xích thược 12g, ngưu tất 12g, kim ngân hoa 12g, huyền sâm 12g, địa miết trùng 8g, tam lăng 8g, nga truật 8g, trùn 12g, đỉa 4g, manh trùng 4g, cam thảo sống 4g. Một số menu chữa bệnh có đào    Đào chín hoặc mứt đào khô:  ngày ăn 1 - 4 trái để dưỡng da.

Trị chấn thương do ngã, bị đánh. Nước gừng mật ong trộn bột hạnh nhân đào nhân:  đào nhân 30g, hạnh nhân 15g nghiền nát trộn với nước gừng và mật ong một lượng ăn nhập cho ăn.

Trừ ứ, giảm đau:  đào nhân 12g, miết trùng 6g, kinh giới 12g, đại hoàng 12g, xuyên khung 6g, đương quy 12g, quế tâm 6g, cam thảo 4g, bồ hoàng 8g.

Sắc uống. Đào chín ướp đường:   đào chín gọt vỏ, thái lát bỏ hạt, dùng đường trắng ướp ăn tráng miệng sau bữa ăn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 2 lần hoặc sắc nước uống.

Cháo đào nhân tăng cường trí não, bảo vệ sức khỏe, phòng trị tăng áp huyết, bệnh mạch vành, cơn đau tim. Dùng cho các trường hợp hen, viêm khí phế quản, cảm nắng, sốt khát nước, táo bón, bế kinh, chấn thương đụng dập.

Đào chín ăn tươi:  đào rửa sạch, gọt vỏ, mỗi lần 1 - 3 quả, ngày ăn 2 - 3 lần. Dùng cho các trường hợp suy hô hấp thở gấp, suyễn mạn tính. Dùng cho các trường hợp phù nề, đàm nhiều, táo bón, bí tiểu, bế kinh.

Xirô đào quả, đào nhân:  đào chín 2 quả gọt vỏ ngoài, tách bỏ hạt, nhân hạt đào 9g, xirô 30g. Dùng cho trường hợp mất ngủ hay quên lẫn, đau lưng, sỏi đường tiết niệu. Tác dụng sinh tân nhuận tràng, hoạt huyết, tiêu tích.

Thoát mủ, tiêu nhọt:   Bài 1:  đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân 12g, đông qua tử 12g, mang tiêu 12g. Dùng cho các trường hợp cảm nóng, cảm nắng, mất nước, khát nước.

Nhuận tràng thông tiện:  hạnh nhân 12g, đào nhân 12g, hỏa ma nhân 12g, đương quy 12g, sinh địa 16g, chỉ xác 12g. Sắc uống. Kiêng kỵ:     Không nấu bếp với thịt ba ba, rùa. Tác dụng hoạt huyết trừ ứ, nhuận trường. Cháo đào nhân:  đào nhân 50g, gạo tẻ 60g, nấu cháo (ăn bữa sáng và tối).